Tìm kiếm tin tức
Liên kết website
Sở, Ban, Ngành
UBND Huyện, Thị xã, Thành phố
KẾ HOẠCH RÀ SOÁT HỘ NGHÈO, CẬN NGHÈO NĂM 2024 THEO CHUẨN ĐA CHIỀU NĂM 2022-2025
Ngày cập nhật 26/09/2024

ỦY BAN NHÂN DÂN                                                                     CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

        XÃ PHÚ DIÊN                                                                                     Độc lập - Tự do - Hạnh phúc

 

Số: 107/KH-UBND                                                                                                                   Phú Diên, ngày 12 tháng 9 năm 2024

 

 

KẾ HOẠCH

Rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo năm 2024 theo chuẩn nghèo đa chiều

giai đoạn 2022-2025 và xác định hộ làm nông nghiệp, lâm nghiệp,

ngư nghiệp, diêm nghiệp có mức sống trung bình giai đoạn 2022-2025

trên địa bàn xã Phú Diên

                                        

           Thực hiện Kế hoạch số 207/KH-UBND ngày 22/8/2024 của UBND huyện Phú Vang về rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo năm 2024 theo chuẩn nghèo đa chiều giai đoạn 2022-2025 và xác định hộ làm nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp, diêm nghiệp có mức sống trung bình giai đoạn 2022-2025 trên địa bàn huyện Phú Vang.

UBND xã Phú Diên ban hành Kế hoạch rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo năm 2024 theo chuẩn nghèo đa chiều giai đoạn 2022-2025 và xác định hộ làm nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp, diêm nghiệp có mức sống trung bình giai đoạn 2022-2025 trên địa bàn xã, cụ thể như sau:

 

I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU

1. Mục đích

- Rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo trên địa bàn xã nhằm xác định, lập danh sách, phân loại chính xác, đầy đủ số liệu, thông tin cơ bản về hộ nghèo, hộ cận nghèo, hộ thoát nghèo, hộ thoát cận nghèo theo chuẩn nghèo đa chiều để có cơ sở xây dựng kế hoạch, giải pháp giảm nghèo và thực hiện các chính sách giảm nghèo, an sinh xã hội trong năm 2025.

- Xác định hộ làm nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp có mức sống trung bình nhằm thống kê làm căn cứ để hỗ trợ đóng thẻ bảo hiểm y tế và các chính sách khác theo quy định.

2. Yêu cầu

- Việc rà soát, xác định hộ nghèo, hộ cận nghèo và hộ làm nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp, diêm nghiệp có mức sống trung bình phải có sự lãnh đạo, chỉ đạo trực tiếp của cấp ủy, chính quyền, sự tham gia của Uỷ ban MTTQ và các đoàn thể và của người dân;

- Việc rà soát phải thực hiện theo đúng quy trình, hướng dẫn quy định tại Quyết định số 24/2021/QĐ-TTg ngày 16/7/2021 của Thủ tướng Chính phủ; Văn bản hợp nhất số 1315/VBHN-BLĐTBXH và đúng tiến độ về thời gian; đảm bảo tính chính xác theo nguyên tắc công khai, minh bạch, công bằng, dân chủ;

- Lực lượng rà soát viên là người nắm rõ, thông thạo tình hình dân cư tại địa bàn, sử dụng thành thạo thiết bị thông minh (điện thoại thông minh, Ipad,…), trực tiếp đến từng hộ gia đình để quan sát, khảo sát, thu thập thông tin của hộ gia đình;

- Kết quả rà soát phải phản ánh đúng thực tế tình hình phát triển kinh tế - xã hội của địa phương và thực trạng đời sống của nhân dân; tránh tình trạng chạy theo chỉ tiêu, thành tích làm sai lệch thực trạng nghèo của địa phương.

- Kết thúc rà soát phải xác định được chính xác số hộ nghèo, hộ cận nghèo, hộ thoát nghèo, hộ thoát cận nghèo và hộ làm nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp, diêm nghiệp có mức sống trung bình trình cấp có thẩm quyền thẩm định, phê duyệt, công nhận, lưu giữ, theo dõi, quản lý.

II. TIÊU CHÍ VÀ CHUẨN NGHÈO ĐA CHIỀU; CHUẨN HỘ CÓ MỨC SỐNG TRUNG BÌNH; ĐỐI TƯỢNG, PHẠM VI RÀ SOÁT

1. Tiêu chí và chuẩn nghèo đa chiều; chuẩn hộ có mức sống trung bình:

Tiêu chí và chuẩn hộ nghèo, hộ cận nghèo thực hiện theo quy định tại Nghị định số 07/2021/NĐ-CP ngày 27/01/2021 của Chính phủ quy định chuẩn nghèo đa chiều giai đoạn 2021-2025, cụ thể như sau:

1.1. Các tiêu chí đo lường nghèo đa chiều

a) Tiêu chí thu nhập bình quân đầu người (gọi là điểm A)

- Khu vực nông thôn: 1.500.000 đồng/người/tháng tương đương với 140 điểm;

b) Tiêu chí mức độ thiếu hụt dịch vụ xã hội cơ bản (gọi là điểm B): 10 điểm tương đương với 01 chỉ số đo lường mức độ thiếu hụt dịch vụ xã hội cơ bản.

STT

Dịch vụ xã hội cơ bản

Chỉ số đo lường mức độ thiếu hụt dịch vụ

xã hội cơ bản

1

Việc làm

(1) việc làm

(2) người phụ thuộc trong hộ gia đình

2

Y tế

(3) dinh dưỡng

(4) bảo hiểm y tế

3

Giáo dục

(5) trình độ giáo dục của người lớn

(6) tình trạng đi học của trẻ em

4

Nhà ở

(7) chất lượng nhà ở                                                                    

(8) diện tích nhà ở bình quân đầu người

5

Nước sinh hoạt và vệ sinh

(9) nguồn nước sinh hoạt

(10) nhà tiêu hợp vệ sinh

6

Thông tin

(11) sử dụng dịch vụ viễn thông

(12) phương tiện phục vụ tiếp cận thông tin

 

1.2. Chuẩn hộ nghèo, hộ cận nghèo, hộ có mức sống trung bình

a) Chuẩn hộ nghèo, hộ cận nghèo:

- Chuẩn Hộ nghèo (khu vực nông thôn)

Về mức thu nhập bình quân; chỉ số đo lường mức độ thiếu hụt các dịch vụ xã hội cơ bản:

Hộ gia đình có thu nhập bình quân đầu người/tháng từ 1.500.000 đồng trở xuống và thiếu hụt từ 03 chỉ số đo lường mức độ thiếu hụt dịch vụ xã hội cơ bản trở lên.

Tương ứng mức điểm:

- A ≤ 140 điểm và

- B ≥ 30 điểm

- Chuẩn Hộ cận nghèo (khu vực nông thôn)

Hộ gia đình có thu nhập bình quân đầu người/tháng từ 1.500.000 đồng trở xuống và thiếu hụt dưới 03 chỉ số đo lường mức độ thiếu hụt dịch vụ xã hội cơ bản.

Tương ứng mức điểm:

- A ≤ 140 điểm và

- B < 30 điểm

b) Chuẩn hộ có mức sống trung bình (khu vực nông thôn)

Mức thu nhập bình quân: Hộ gia đình có thu nhập bình quân đầu người/tháng trên 1.500.000 đồng đến 2.250.000 đồng

2. Đối tượng, phạm vi rà soát

2.1. Đối tượng rà soát:

- Toàn bộ hộ gia đình có tên trong danh sách hộ nghèo, hộ cận nghèo theo kết quả rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo cuối năm 2023 theo chuẩn nghèo đa chiều giai đoạn 2022-2025 do UBND xã đang quản lý.

- Một số hộ gia đình không thuộc diện hộ nghèo, hộ cận nghèo nhưng có đơn đề nghị rà soát hoặc địa phương chủ động phát hiện thấy hộ gia đình gặp khó khăn, biến cố rủi ro trong năm có khả năng rơi vào diện hộ nghèo, hộ cận nghèo.

Lưu ý: Ngoài các điều kiện để nhận diện nhanh hộ gia đình không thuộc đối tượng rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo quy định tại Phiếu A - Nhận dạng nhanh hộ gia đình - Phụ lục II ban hành kèm theo Thông tư số 07/2021/TT-BLĐTBXH, căn cứ thực trạng đời sống và công tác quản lý dân cư tại địa phương để xem xét trường hợp sau cũng không thuộc đối tượng rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo:

“Hộ gia đình có từ 02 nhân khẩu trở lên, trong đó có 02 thành viên trở lên trong độ tuổi lao động có sức khoẻ tốt, không bệnh tật”.

- Các hộ gia đình làm việc trong lĩnh vực nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp, diêm nghiệp đang sinh sống trên địa bàn tỉnh theo quy định của pháp luật về cư trú có giấy đề nghị xác nhận hộ có mức sống trung bình.

2.2. Phạm vi rà soát: Thực hiện tại 6 thôn trong toàn xã.

III. PHƯƠNG PHÁP, QUY TRÌNH RÀ SOÁT

1. Phương pháp rà soát:

- Phương pháp rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo là phương pháp khảo sát thu thập thông tin của hộ gia đình để ước lượng thu nhập và xác định mức độ thiếu hụt các dịch vụ xã hội cơ bản của hộ nghèo, hộ cận nghèo bảo đảm phù hợp với chuẩn nghèo theo quy định tại Điều 3 Nghị định số 07/2021/NĐ-CP ngày 27/01/2021 của Chính phủ quy định chuẩn nghèo đa chiều giai đoạn 2021-2025;

- Phương pháp xác định hộ làm nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp, diêm nghiệp có mức sống trung bình là phương pháp xác định thu nhập của hộ gia đình trong vòng 12 tháng trước thời điểm rà soát, không tính khoản trợ cấp hoặc trợ giúp xã hội từ ngân sách nhà nước vào thu nhập của hộ gia đình;

- Phương pháp rà soát, phân loại hộ nghèo, hộ cận nghèo và xác định thu nhập của hộ làm nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp, diêm nghiệp có mức sống trung bình thực hiện theo hướng dẫn tại Văn bản hợp nhất số 1315/VBHN-BLĐTBXH ngày 13/4/2023 của Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội;

- Sử dụng ứng dụng (App) rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo (đã được sử dụng trong năm 2022, 2023) để triển khai rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo năm 2024.

2. Quy trình rà soát:

Thực hiện theo quy định tại Điều 4 và Điều 6 Quyết định số 24/2021/QĐ-TTg ngày 16/7/2021 của Thủ tướng Chính phủ quy định quy trình rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo hằng năm và quy trình xác định hộ làm nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp và diêm nghiệp có mức sống trung bình giai đoạn 2022-2025.

3. Thời gian

3.1. Đối với rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo:

Thực hiện từ ngày 10/9/2024 đến hết ngày 10/12/2024

3.2. Đối với việc xác định hộ làm nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp, diêm nghiệp có mức sống trung bình:

Việc xác định thu nhập của hộ gia đình làm nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp và diêm nghiệp có mức sống trung bình thực hiện theo quy định tại khoản 1, 2 Điều 6 Quyết định số 24/2021/QĐ-TTg.

IV. THỜI GIAN, NỘI DUNG THỰC HIỆN:

Thực hiện từ ngày 10/9/2024 đến hết ngày 10/12/2024.

- UBND xã tổng hợp kết quả rà soát sơ bộ về Ban chỉ đạo huyện trước ngày 28/10/2024; Báo cáo kết quả chính thức về Ban chỉ đạo huyện trước ngày 28/11/2024 và Tổng hợp, báo cáo kết quả xác định hộ làm nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp có mức sống trung bình trên địa bàn về UBND  huyện trước ngày 20/12/2024.

 V. KINH PHÍ: Kinh phí thực hiện Kế hoạch được bố trí từ nguồn ngân sách nhà nước theo phân cấp ngân sách hiện hành, nguồn kinh phí Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững.

VI. TỔ CHỨC THỰC HIỆN

1. Công chức Lao động - Thương binh và Xã hội xã

- Tham mưu UBND xã kiện toàn Ban Chỉ đạo rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo, hộ có mức sống trung bình trên địa bàn xã;

- Tham mưu xây dựng và trình Chủ tịch UBND xã Kế hoạch rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo năm 2024 trên địa bàn;

- Tham mưu UBND xã, Ban chỉ đạo xã phân công các thành viên Ban chỉ đạo trực tiếp phụ trách, chỉ đạo triển khai tổ chức rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo, hộ có mức sống trung bình ở các thôn;

- Phối hợp với các thành viên Ban chỉ đạo, cơ quan liên quan giám sát việc rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo trên địa bàn;

- Tham mưu Ban chỉ đạo tổ chức thẩm định kết quả rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo của các thôn gửi lên; trường hợp thấy kết quả rà soát chưa phản ánh đúng với tình hình thực tế của địa phương hoặc khi có đơn thư khiếu nại... thì tổ chức phúc tra lại trước khi tham mưu UBND xã tổng hợp, báo cáo kết quả rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo cho UBND huyện.

- Tổng hợp, tham mưu UBND xã trình UBND huyện phê duyệt kết quả rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo năm 2024. Sau đó tham mưu Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã quyết định công nhận danh sách hộ nghèo, hộ cận nghèo; danh sách hộ thoát nghèo, hộ thoát cận nghèo và cấp Giấy chứng nhận hộ nghèo, hộ cận nghèo trên địa bàn theo quy định.

- Ứng dụng công nghệ thông tin trong việc rà soát, lưu trữ dữ liệu, quản lý hộ nghèo, hộ cận nghèo trên địa bàn.

- Tham mưu thực hiện kịp thời chính sách bảo hiểm y tế cho hộ nghèo, hộ cận nghèo sau khi kết quả rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo năm 2024 được cấp có thẩm quyền phê duyệt, công bố.

2. Công chức Văn phòng - Thống kê xã:

- Phối hợp với Công chức Lao đông - Thương Binh và Xã hội hỗ trợ nhân lực, kỹ thuật cho cuộc điều tra, rà soát, kiểm tra, giám sát hoạt động trên địa bàn xã khi có yêu cầu. Xây dựng, triển khai thực hiện ứng dụng công nghệ thông tin trong rà soát, quản lý hộ nghèo, hộ cận nghèo trên địa bàn.

- Phối hợp, cung cấp cho Công chức Lao động - Thương binh và Xã hội các thông tin, số liệu liên quan đến cuộc rà soát để làm cơ sở tính tỷ lệ hộ nghèo, hộ cận nghèo và phục vụ xây dựng cơ sở dữ liệu sau rà soát.

3. Công chức Tài chính - Kế toán: Tham mưu UBND xã xây dựng dự toán kinh phí thực hiện hỗ trợ việc rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo trình UBND xã xem xét.

4. Công chức phụ trách công tác Văn hóa - Thông tin: Đẩy mạnh công tác phổ biến, tuyên truyền mục đích, ý nghĩa, yêu cầu của công tác rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo năm 2024 trên các phương tiện truyền thông.

5. Ban Công an xã:

- Phối hợp, cung cấp cho UBND xã qua Công chức Lao động - Thương binh và Xã hội các thông tin, số liệu liên quan đến số hộ dân cư, số nhân khẩu của các thôn tại thời điểm rà soát để làm cơ sở tính tỷ lệ hộ nghèo, hộ cận nghèo và phục vụ xây dựng, cập nhật cơ sở dữ liệu sau rà soát.

- Phối hợp, hỗ trợ xác thực thông tin hộ gia đình được rà soát với cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư để đảm bảo thông tin thu thập, rà soát được chính xác, đầy đủ trước khi trình cấp thẩm quyền phê duyệt, công bố.

6. Các thôn:

 - Tiến hành tổ chức rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo đúng theo quy trình, hướng dẫn, đảm bảo đúng tiến độ.

- Chủ động phát hiện hộ gia đình gặp khó khăn, biến cố rủi ro trong năm để hướng dẫn hộ gia đình đăng ký và tiến hành rà soát.

7. Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc, các đoàn thể xã: Tổ chức tuyên truyền, phổ biến, giám sát chặt chẽ quá trình tổ chức Kế hoạch rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo năm 2024 trên địa bàn xã.

VII. CHẾ ĐỘ BÁO CÁO

1. Căn cứ chức năng, nhiệm vụ và nhiệm vụ được giao tại Kế hoạch này, Công chức Lao động - Thương binh và Xã hội, các ban ngành, đoàn thể liên quan khẩn trương tham mưu, ban hành Kế hoạch triển khai thực hiện; báo cáo UBND xã nội dung triển khai qua Công chức LĐ-TB&XH để tổng hợp.

            2. Công chức Lao động - Thương binh và Xã hội có trách nhiệm đôn đốc, hướng dẫn và báo cáo Chủ tịch UBND xã về tình hình, tiến độ triển khai thực hiện Kế hoạch này.

          3. Trong quá trình thực hiện nếu có vướng mắc, các đơn vị cơ sở phản ảnh về UBND xã (qua Công chức  Lao động - TB&XH) để kịp thời giải quyết ./.

Nơi nhận:                                                                                                        TM. ỦY BAN NHÂN DÂN

- UBND huyện (B/c);                                                                                                 KT. CHỦ TỊCH

- Phòng Lao động TB&XH huyện (B/c);                                                                 PHÓ CHỦ TỊCH

- Đảng ủy (B/c);          

- TT HĐND xã;                                  

- CT, các PCT UBND xã;

- Các thành viên BCĐ xã;

- Lưu: VT, LĐ.

                                                                                                                                Nguyễn Minh Hiện

 

Lê Văn Định
Các tin khác
Xem tin theo ngày  
Thống kê truy cập
Truy cập tổng 5.007
Truy cập hiện tại 255